Tưởng Mộ Thừa ý bảo anh xem di động. Lâm Việt click mở di động, là tin nhắn của Tưởng Mộ Thừa. Viên Dĩnh đã đi tới, nhìn người phụ nữ: "Kể cả cô có con của Lâm Việt, cứ coi như hai người vẫn còn tình cảm đi, Lâm Việt cũng không có khả năng cưới cô đâu!
Tổng hợp các lệnh Run thông dụng cho Windows 10 bạn nên biết. Đóng góp bởi Lê Ngọc Đài Trang 22/08/2020. Lệnh Run trong Windows là công cụ vô cùng tiện ích giúp ta truy xuất nhanh đến ứng dụng, công cụ, tài liệu cần tìm kiếm. Thế nhưng để mở một ứng dụng nào đó thì bạn
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế
Cô ký uỷ nhiệm cho Hải giải quyết phần thừa kế của mình rồi "ra nước ngoài" làm tốt nghiệp cao học. Mọi việc tưởng suôn sẻ thì Huỳnh Minh Lý (diễn viên Như Thảo) thật xuất hiện. Cô đưa ra những bằng chứng chứng minh thân phận mình và nói rằng vì có kẻ mạo nhận nên cô mới xuất hiện. Cô không đòi thừa kế bởi từ lâu cô không coi đó là gia đình mình.
Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. - Trường hợp người nhận di sản theo di chúc, căn cứ vào quyền thừa kế của mình thì được hưởng phần di sản do người chết để lại theo quy định
c5Gq. Chào Luật sư, hiện tại tôi muốn viết di chúc để lại đất đai cho con cháu. Tuy nhiên, do trình độ học vấn của tôi không được cao nên tôi không biết viết thế nào? Tôi muốn hỏi di chúc thừa kế đất đai có mẫu hay không? Nếu có mẫu thì mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới bao gồm những nội dung gì? Mong Luât sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm chúc chúc thư là một trong nhưng văn bản rất quan trọng để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh giữa những người được quyền thừa hưởng tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay. Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai hiện nay khá phổ biến. Để biết thêm thông tin, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự năm 2015 Thừa kế quyền sử dụng đất là gì? Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai. Theo đó, cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, tức cá nhân đó phải là người sở hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất. Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới Thừa kế theo di chúc là gì? Thừa kế theo di chúc là việc chuyển tài sản của người đã chết sang cho người khác còn sống theo mong muốn, nguyện vọng của người đó được thể hiện thông qua di chúc mà người chết để lại. Như vậy có thể hiểu những người có tên trong di chúc mà người chết để lại sẽ được phân chia di sản theo đúng với ý chí và nguyện vọng của người chết để lại. Người lập di chúc có các quyền theo quy định của Bộ luật dân sự như sau – Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; – Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; – Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; – Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; – Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Việc chia di sản theo di chúc sẽ được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu như trong di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản đó sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc DI CHÚC Tại Phòng Công chứng số…………thành phố Tôi là ghi rõ họ và tên……………………………………………… Sinh ngày………/……../……………. Chứng minh nhân dân số…………….cấp ngày……./……./……..tại ….. Hộ khẩu thường trú ………………………………………………………………………………..………… Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc này như sau ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Tôi đã đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên. Người lập di chúc Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN Ngày………tháng………..năm………….. bằng chữ ……………………………………. Tại Phòng Công chứng số………thành phố Tôi…………………………………, công chứng viên Phòng Công chứng số………thành phố Chứng nhận – Ông/bà ………………….…..……. đã tự nguyện lập di chúc này; – Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ôngbà có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật; Nội dung di chúc phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội; – Người lập di chúc đã đọc bản di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký vào di chúc trước sự có mặt của tôi; Số công chứng ………., quyển số ………. Công chứng viên ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên Hướng dẫn soạn thảo mẫu di chúc thừa kế đất đai Mẫu di chúc thừa kế đất đai có công chứng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc DI CHÚC Tôi là …………………………………………………………………………………… Sinh ngày……./……/……………. Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số ……………………………………….. cấp ngày…../…../……..tại ……………………………………………………………… Quốc tịch đối với người nước ngoài …………………………………………. Địa chỉ liên hệ ………………………………………………………………………….. Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc này như sau 1 ……………………………………………………………………………………………….. Người lập di chúc Ký và ghi rõ họ tên LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN Ngày………tháng………..năm………….. bằng chữ ………………………………… tại …………………………………………………………………………………………………., tôi……………………….., Công chứng viên, Phòng Công chứng số……………… tỉnh/thành phố …………………………………………………………………………………. CÔNG CHỨNG – Ông/bà ………………….…………………… đã tự nguyện lập di chúc này; – Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông/bà có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật; – Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; – …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..2 – Di chúc này được làm thành………. bản chính mỗi bản chính gồm ……. tờ, …….. trang, giao cho người lập di chúc ……….. bản chính; lưu tại Phòng Công chứng một bản chính. Số công chứng ………., quyển số ……….TP/CC-SCC/HĐGD. CÔNG CHỨNG VIÊN Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên Hướng dẫn soạn thảo di chúc thừa kế đất đai 1 Ghi họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ 2 Chọn một trong các trường hợp sau đây – Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi; – Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi; – Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi; – Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi; – Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi; – Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi; Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới Mời bạn xem thêm bài viết Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sựHồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sựBiện pháp ký cược bảo đảm thực hiện nghĩa vụHướng dẫn làm giấy xác nhận dân sự đơn giản Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung tư vấn về “Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân, tra cứu quy hoạch xây dựng để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline 0833 102 102 hoặc các kênh sau Facebook luatsuxYoutobe Câu hỏi thường gặp Di chúc hợp pháp khi nào?Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 như sauNgười lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Các hình thức của di chúc?Di chúc bằng văn bản không có người làm chúc bằng văn bản có người làm chứng Người làm chứng cho việc lập di chúc có thể bất kỳ người nào, trừ những người sau đây Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự;Di chúc bằng văn bản có công chứng;Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Điều kiện của người yêu cầu công chứng di chúc?Theo quy định tại Luật công chứng 2014, người yêu cầu công chứng phải có năng lực hành vi dân yêu cầu công chứng, người yêu cầu phải xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ điểm đặc biệt cần lưu ý, người yêu cầu công chứng tại tự mình yêu cầu công chứng, không được ủy quyền cho người khác.
Thấu hiểu vướng mắc về thủ tục thừa kế, lập di chúc và việc phân chia tài sản, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật thừa kế. Để được tư vấn miễn phí 24/7 về vấn đề này, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ thông tin cho bạn về Hướng dẫn thủ tục mở di chúc theo quy định của pháp luật. 1. Thời điểm mở di chúc Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản, có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính do người chết để lại. Ngoài ra, việc xác định thời điểm mở thừa kế còn giúp xác định được những người được hưởng di sản thừa kế và còn là căn cứ để xác định thời thừa kế. Vì vậy việc xác định thời điểm thừa kế là vô cùng quan trọng. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Như vậy, thời điểm mở di sản thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Căn cứ vào quy định của pháp luật thì thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị tuyên bố chết theo quy định tại điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tuyên bố một người chết thì thời điểm mở thừa kế được xác định như sau Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này. 2. Thẩm quyền thực hiện thủ tục mở thừa kế theo di chúc Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục mở thừa kế Tổ chức công chứng bao gồm Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng trên địa bàn có di sản là bất động sản. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc nơi có tài sản đối với di sản là bất động sản có thể thực hiện thủ tục mở thừa kế. 3. Thủ tục mở thừa kế theo di chúc Thủ tục mở thừa kế là thủ tục pháp lý bắt buộc trong luật thừa kế nhằm thực hiện việc phân chia di sản, nghĩa vụ tài sản của người thừa kế theo nội dung di chúc để lại. Bạn phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp di sản là đất đai photo công chứng; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người để lại di sản photo công chứng; Giấy tờ tùy thân của các thừa kế như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, Sổ hổ khẩu… photo công chứng; Giấy khai sinh của người được hưởng di sản thừa kế photo công chứng Giấy chứng tử của người để lại di sản photo công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc trích lục đăng ký kết hôn của người để lại di sản. Lưu ý Bạn cần mang theo giấy tờ, văn bản gốc để đối chiếu. Cơ quan công chứng phải kiểm tra kiểm tra hồ sơ đầy đủ hay chưa, nếu chưa thì bạn phải bổ sung. Sau khi giấy tờ đã đủ và phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai. Địa điểm thực hiện phải tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Hướng dẫn mở di chúc theo quy định của pháp luật. Nếu còn bất kỳ vấn đề gì chưa rõ hoặc thắc mắc, vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ giải đáp. Trân trọng./.
1. Có bắt buộc phải công bố di chúc không?Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi nghĩa này được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, di chúc phải được lập di người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc có thể do người để lại di sản tự lập bằng văn bản hoặc có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo quy định. Tuy nhiên, di chúc được lập phải là di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm- Người lập di chúc lập theo ý chí của mình, có trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…Đồng thời, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõDi chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kếTrong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa Thời điểm công bố di chúc là khi nào?Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõDi chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kếVà theo điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sựGiao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm vậy, sau khi người lập di chúc chết, người đang giữ di chúc phải giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Tuy nhiên, việc công bố này không bắt buộc phải cùng thời điểm với thời điểm mở thừa kế. Thủ tục công bố di chúc thực hiện như thế nào? Ảnh minh họa3. Ai là người công bố di chúc?Theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự, người công bố di chúc được quy định như sau- Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng Công chứng viên là người công bố di Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di vậy, tùy vào việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di Di chúc được công bố tại địa điểm nào?Hiện nay, không có quy định cụ thể về địa điểm công bố di chúc nhưng khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như sauĐịa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di đó, nếu người lập di chúc chết, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc không xác định được thì nơi mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di phân tích ở trên, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế thời điểm người lập di chúc chết và pháp luật chỉ yêu cầu công bố di chúc sau khi mở thừa kế. Do đó, sẽ xuất hiện hai tình huống- Thời điểm mở thừa kế trùng với thời điểm công bố di chúc Địa điểm công bố di chúc sẽ trùng với địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc hoặc nơi có toàn bộ/phần lớn di sản nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng.- Thời điểm công bố di chúc không trùng với thời điểm mở thừa kế Trường hợp này pháp luật không quy định nên những người thừa kế có thể thỏa thuận địa điểm công bố di chúc. 5. Lưu ý gì khi công bố di chúc?Khi thực hiện thủ tục công bố di chúc, người công bố cũng như người thừa kế theo di chúc cần lưu ý những quy định nêu tại Bộ luật Dân sự sau đây- Sau khi người lập di chúc chết, người được người lập di chúc yêu cầu giữ di chúc giao cho các thừa kế hoặc người công bố di chúc bằng văn bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và ít nhất 02 người làm Người công bố di chúc được người lập di chúc chỉ định có thể từ chối thực hiện việc công Những người thừa kế có thể thỏa thuận cử người công bố di chúc nếu trong di chúc không chỉ định hoặc người được chỉ định công bố di chúc từ Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di Người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu bản gốc di Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng đây là thủ tục công bố di chúc theo quy định hiện hành. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ và giải đáp.>> Di chúc Cần biết những thông tin gì khi viết di chúc?
2 vợ chồng cụ N có tất cả 5 người con trong đó khi lấy nhau mỗi người có một con gái riêng.một cô đã bỏ 20 năm không tin tức Cụ ông đã mất cách đây hơn 20 năm các cụ có khối tài sản chung gồm 1 ngôi nhà cấp 4 và quyền sử dụng 150m2 đất. Năm 2010 con trai duy nhất của các cụ ốm mất không có vợ con. hiện chỉ còn 3 cô con gái....tuy nhiên do 2 trong 3 cô con gái của cụ N có nhưng hành vi ngược đãi cụ. Nên Cụ N muốn lập di chúc cho tặng toàn bộ khối tài sản gồm nhà và đất của cụ cho một người cháu như vậy việc lập di chúc cho tặng như vậy có hợp pháp không? Thời điểm mở thừa kế các con của cụ có quyền khiếu nại đòi hỏi quyền lợi gì không? Việc lập di chúc với nội dung nêu trên tiến hành ở UBND xã phường có được k? Phải tiến hành như thế nào? 1 Cụ N muốn lập di chúc tặng cho toàn bộ khối tài sản gồm nhà và đất của cụ cho một người cháu như vậy có hợp pháp không? Khi Cụ ông mất không để lại di chúc, như vậy phần di sản mà cụ ông để lại sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, cụ bà được hưởng ½ khối tài sản chung và ½ tài sản còn lại được chia đều làm 6 phần cho 5 người con và cụ bà. Người con bỏ đi 20 năm thì có 2 trường hợp xảy ra - Nếu Tòa án có tuyên bố người con đó đã chết trước hoặc cũng thời điểm với cụ ông thì con của người con cháu đó được hưởng phần di sản mà đáng lẽ người con ấy được hưởng. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với Cụ ông thì chắt được hưởng phần di sản đấy nếu còn sống. Nếu người con ấy không có con thì sẽ không được hưởng di sản của cụ ông. - Nếu Tòa án có tuyên bố người con đó chết sau khi Cụ ông chết thì vào thời điểm mở thừa kế thời điểm cụ ông chết người con ấy vẫn được hưởng phần di sản như những người con khác. Cho đến khi có tuyên bố là đã chết của Tòa án thì phần di sản mà người con đã thừa kế được để lại thừa kế cho mẹ và những người con khác theo quy định của pháp luật. Với trường hợp, ông cụ mất đã hơn 20 năm thì theo Điều 645 BLDS thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là không còn thời hiệu này là 10 năm kể từ thời điểm người có di sản chết. Tuy nhiên mục Chương I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP có quy định về trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp “Trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc và khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng thì khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”. Theo những quy định trên thì khi các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Trong trường hợp này không có di chúc nên nếu các bên không tự thỏa thuận được về phần di sản mà mình được hưởng thì chia tài sản chung theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong khối tài sản chung của vợ chồng cụ N là một ngôi nhà cấp 4 và quyền sử dụng 150m2 đất thì bà cụ N được ½ tài sản chung ấy và 1/6 khối tài sản còn lại. Nếu sau đó người con trai của bà cụ N mất và người con mất tích bị tuyên bố đã chết đều không có người thừa kế thế vị thì phần di sản của 2 người này sẽ được chia đều cho bà cụ N và 3 người con còn lại. Điều 631 BLDS có quy định “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” Điều 646 BLDS cũng có quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Điều 648 BLDS có quy định một trong những quyền của người lập di chúc là “chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế” Theo đó cụ N muốn lập di chúc tặng cho tài sản của cụ cho một người cháu thì việc lập di chúc tặng cho của cụ là hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên di sản tặng cho của cụ chỉ bao gồm những tài sản mà cụ được thừa kế từ chồng và các con trai, con gái đã mất chứ không phải toàn bộ tài sản hiện cụ đang chiếm hữu một ngôi nhà cấp 4 và quyền sử dụng 150m2 đất. 2 Thời điểm mở thừa kế các con của cụ có quyền khiếu nại đòi hỏi quyền lợi gì không? Điều 667 BLDS quy định “Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế”. Do đó nếu cụ N đã lập di chúc tặng cho toàn bộ tài sản cho người cháu của mình thì từ thời điểm cụ N chết, di chúc có hiệu lực và các con của cụ N không có quyền đòi hỏi quyền lợi gì từ khối di sản thuộc về quyền sở hữu của cụ bà N. Các con của bà cụ N có thể khởi kiện để Tòa án chia phần di sản mà họ được hưởng sau khi ông cụ, con trai duy nhất của 2 ông bà mất và người cô đã mất tích hơn 20 năm với điều kiện “các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế” và được chia theo pháp luật. Tuy nhiên pháp luật cũng có quy định hai trường hợp người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc tại điều 669 BLDS như sau “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền được hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 643 của BLDS Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.” Do bạn không nói rõ về 3 người con còn lại của cụ N nên chúng tôi không thể xác định chính xác những người con đó có thể đòi hỏi quyền lợi hay không? 3 Việc lập di chúc như trên có thể tiến hành ở UBND xã, phường được hay không? Việc lập di chúc có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng điều 649 BLDS 2005. Di chúc bằng miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản điều 651 BLDS. Nhưng di chúc bằng miệng chỉ được coi là hợp pháp khi có ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực Điều 652 BLDS. Di chúc bằng văn bản có thể có hoặc không có người làm chứng, hoặc có công chứng tại cơ quan công chứng hoặc có chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn. Như vậy việc lập di chúc như trên có thể tiến hành ở UBND xã, phường, thị trấn đối với di chúc bằng văn bản có chứng thực. Trên đây là những gợi ý mang tính chất tham khảo của chúng tôi để Quý khách có phương hướng giải quyết vấn đề đang gặp phải. Trân trọng cảm ơn!
Trong pháp luật thừa kế, thời điểm mở thừa kế theo di chúc được quy định nghiêm ngặt và rõ ràng. Điều này có ý nghĩa quan trọng cực kì quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Để giúp bạn hiểu kĩ hơn về vấn đề này, DHLaw xin cập nhật mọi thông tin bổ ích trong bài viết dưới đây. Thời điểm mở thừa kế theo di chúc 1. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế Thời điểm mở thừa kế theo di chúc Mở thừa kế theo di chúc là việc công khai nội dung di chúc của người chết. Khi đó, những người được thừa kế sẽ biết được cụ thể số lượng di sản, sau khi chia xong thì còn bao nhiêu, ai sẽ quản lý phần di sản còn lại?. Đồn thời biết được quyền và nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại gồm những gì, người thừa kế phải thực hiện như thế nào. Căn cứ Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự. Như vậy, thời điểm mở thừa kế có di chúc là lúc người để lại di chúc qua đời. Thời điểm này được xác định dựa trên giấy chứng tử của người chết hoặc Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết được ghi trong bản án. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế * Đối với di chúc cá nhân Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định người thừa kế. Người thừa kế bắt buộc phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. * Đối với di chúc chung vợ chồng Thời điểm mở thừa kế có hiệu lực khi hai vợ chồng cùng lập di chúc chung. Phải khi cả hai vợ chồng cùng đã chết thì mới được công bố nội dung di chúc. Địa điểm mở thừa kế theo di chúc Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. 3. Thủ tục mở thừa kế theo di chúc Thủ tục mở thừa kế là thủ tục pháp lý bắt buộc trong luật thừa kế. Nằm thực hiện việc phân chia di sản, nghĩa vụ tài sản của người thừa kế theo nội dung di chúc để lại. * Giấy tờ cần chuẩn bị để mở thừa kế - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất photo công chứng; - Giấy chứng tử photo công chứng; - Giấy tờ tùy thân của các thừa kế photo công chứng; - Giấy khai sinh của anh/chị/em photo công chứng; - Giấy chứng tử của ông bà nội photo công chứng … * Lưu ý Quý khách cần mang theo giấy tờ, văn bản gốc để đối chiếu. - Cơ quan công chứng phải kiểm tra kiểm tra hồ sơ đầy đủ hay chưa, nếu chưa thì yêu cầu người thừa kế bổ sung. Sau khi giấy tờ đã đủ và phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai. Địa điểm thực hiện phải tại trụ sở UBND cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. - Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại UBND, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng Thủ tục mở thừa kế theo di chúc 4. Tư vấn mở thừa kế theo di chúc Quý khách có thể liên hệ đến luật sư giỏi về thừa kế. Tại số 185, đường Nguyễn Văn Thương, Thạnh, TPHCM. Công việc của DHLaw bao gồm - DHLaw nhận soạn thảo, lưu giữ và công bố di chúc. - Tư vấn xác định quyền thừa kế và thời điểm mở thừa kế - Tư vấn thẩm quyền mở thừa kế - Hướng dẫn các thủ tục khai nhận tài sản sau khi công bố di chúc. Ngoài ra, Văn phòng luật của Luật sư chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ tư vấn thủ tục lập di chúc trọn gói, khai nhận di sản thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế, tư vấn thừa kế có yếu tố nước ngoài, lập văn bản từ chối nhận di sản... Trên đây là nội dung liên quan đến quy định mở thừa kế theo di chúc. Hy vọng, thông qua bài viết phần nào giúp độc giả hiểu rõ hơn về thủ tục công bố và mở thừa kế khi người chết để lại di chúc. Nếu con vướng mắc hay chưa rõ vấn đề gì, độc giả có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư của chứng tối để được giải đáp cụ thể. Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn Luật Thừa kế DHLaw. Add Số 185 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Q. Bình Thạnh, TPHCM Hotline 24/24 0909 854 850 Email contact Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng! Trân trọng./.
mở di chúc thừa kế